Get Adobe Flash player

DANH MỤC CHÍNH

Quảng cáo

Năm mới 2013 gữa

Hỗ trợ trực tuyến

Tổng đài tiếp nhận đăng ký khám: 02193.866.843

Hỗ trợ từ xa

Thống kê truy cập

20967378
Hôm nay
Hôm qua
Tuần trước
Tháng trước
4145
4781
20890318
164398

IP: 18.218.168.16

Đang có 76 khách và không thành viên đang online

NGÂM THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ GIANG

        Hình ảnh: Các bệnh nhân đang thực hiện thủ thuật ngâm chân tại khoa Y học cổ truyền

     Từ xa xưa nhiều sử sách đông y việt nam đã ghi nhận việc sử dụng nước để giữ gìn, nâng cao sức khoẻ và chữa bệnh như: Ngâm mình trong suối nước khoáng ấm để giảm đau khớp, nhức mỏi cơ thể, chữa mất ngủ, điều trị các bệnh ngoài da. Đun nóng hòn đá rồi cho vào nồi nước có sẵn một số cây lá thuốc để tạo hơi thuốc xông chữa cảm, cúm, đau nhức xương khớp.

     Nhiều bài thuốc, cây thuốc đã được nhân dân ta sử dụng để đắp, rửa bôi, tắm ngâm, xông, hun, …chữa các bệnh ngoài da, trĩ, cơ xương khớp, thần kinh,…có tác dụng tốt như: Nhị diệu tán, Khô trĩ tán, Khởi trĩ thang, Thanh đại tán, Hoả độc tán, Khổ sâm thang..

Theo Dược điển Việt nam III nhiều vị thuốc dùng ngoài đã được ghi nhận như: Mã tiền, Huyết giác, Ô đầu, Long não, Đại hồi, Địa liền, Đinh hương, Quế, Gừng hay Riềng ấm, Thiên niên kiện, Huyết giác, Thương truật,..

     Y học phương tây từ nhiều thế kỷ đã áp dụng tính chất cơ học và nhiệt học của nước tác động lên mặt ngoài cơ thể để trị liệu, đó là phương pháp Thuỷ trị liệu (Hydrotherapy) bao gồm nhiều kỹ thuật đa dạng tác động toàn thân hay cục bộ như: đắp, ngâm, xông hơi, tia nước trị liệu, khí dung,…

Theo y học hiện đại khi cơ thể được ngâm, xông nước nóng thì xảy ra các tác dụng sau:

+ Mồ hôi tiết ra nhiều, tăng cường sự bài tiết nước tiểu do giãn mạch ngoại vi.

+ Nhịp tim tăng lên thông qua sự kích thích các cơ quan thụ cảm ở da làm tăng cường lưu thông máu trong cơ thể.

+ Huyết áp giảm, nhịp thở tăng lên.

+ Giảm hưng phấn của hệ thần kinh.

     Ngâm thuốc có tác dụng kích thích hệ tuần hoàn, tiêu hoá, thần kinh, tăng cường hệ thống miễn dịch, tăng chuyển hoá, chống viêm, chống stress và điều hoà cơ thể. Đặc biệt ngâm thuốc giải phóng cho cơ thể khỏi những cơn đau do co gân cơ, cứng khớp.

     Dựa theo phương pháp y học cổ truyền từ xưa kết hợp với phương pháp thủy trị liệu của Y học hiện đại , Khoa Y học cổ truyền – bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang , thực hiện phương pháp ngâm thuốc Y học cổ truyền để điều trị các bệnh lý cơ xương khớp , thần kinh và rối loạn giấc ngủ

     Phương pháp này kết hợp tác dụng của nhiệt và tác dụng của các loại thuốc đông y nhằm thông kinh hoạt lạc bị tắc nghẽn, tăng cường lưu thông máu, cải thiện  trao đổi chất, cơ xương khớp dẻo dai, tăng sức đề kháng, chữa được  nhiều  bệnh tật.

     Vậy phương pháp ngâm chân được dùng trong những trường hợp nào, quy trình ra sao? Sau đây chúng tôi xin được giới thiệu :

1, CHỈ ĐỊNH

- Viêm khớp, đau khớp, đau và viêm dây thần kinh, đau cơ, bong gân, cứng khớp, teo cơ, hạn chế vận động, sẹo co kéo, mỏm cụt đau, …

- Đau do co thắt cơ quan tiêu hoá và tiết niệu, sinh dục.

- Tăng huyết áp, …

- Bệnh ngoài da: viêm da dị ứng, tổ đỉa, nấm, chàm,…

- Vết thương nhiễm khuẩn.

- Tắc động mạch hay tĩnh mạch ở người bệnh.

- Trĩ, nứt kẽ hậu môn, viêm phần phụ, sa sinh dục, sa trực tràng, ...

- Rối loạn thần kinh thực vật: mồ hôi lòng bàn tay, bàn chân, một số bệnh rối loạn vận mạch, …

- Chống stress, an thần, giảm béo, giải độc, …

2. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Dị ứng với các thành phần của thuốc.

- Vết thương hở.

- Bệnh cấp cứu.

- Thận trọng:

- Người bệnh say rượu, tâm thần.

- Trường hợp giảm cảm giác nóng, lạnh.

- Trẻ em, người già sa sút trí tuệ, ...

- Người có tiền sử động kinh.

3. CHUẨN BỊ

3.1. Người thực hiện Bác sĩ, y sĩ, lương y, kỹ thuật viên, điều dưỡng được đào tạo về y học cổ truyền có chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh theo quy định của luật khám bệnh, chữa bệnh.

3.2. Trang thiết bị

- Nước thuốc ngâm của bài thuốc để ngâm hoặc thuốc bột để hãm với nước sôi.

- Phòng ngâm hoặc phòng điều trị đảm bảo sự riêng tư của người bệnh, kín gió.

- Bồn ngâm có kèm theo chế độ sục và điểu chỉnh nhiệt độ

- Thuốc ngâm chân được sắc đóng túi

- Khăn lau tay, khăn tắm.

- Quần áo sạch để thay.

- Ghế ngồi cho người bệnh.

- Xà phòng rửa tay

- Dầu tắm, dầu gội đầu.

- Dung dịch sát khuẩn tay nhanh.

- Bàn chải, dung dịch vệ sinh bồn ngâm, chậu ngâm; dung dịch vệ sinh phòng ngâm.

- Găng tay cao su, dép chống trơn trượt.

- Giường nghỉ cho người bệnh sau khi ngâm thuốc toàn thân.

- Hộp chống shock, thuốc chống dị ứng.

- Thuốc trị bỏng (panthenol, ...).

- Nước uống.

3.3. Thầy thuốc, người bệnh

- Thầy thuốc: khám và làm bệnh án theo quy định, kê đơn thuốc ngâm phù hợp với bệnh cảnh và điều kiện của từng bệnh nhân , hướng dẫn quy trình ngâm thuốc để người bệnh yên tâm hợp tác. Kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp của người bệnh.

- Người bệnh tuân thủ hướng dẫn của thầy thuốc.

4. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

4.1. Thủ thuật

- Ngâm bộ phận

- Bộ phận: chuẩn bị chậu ngâm. Người bệnh bộc lộ và làm sạch bộ phận cần ngâm và uống đủ nước.

- Kiểm tra nhiệt độ của nước ngâm xem nóng quá hoặc chưa đủ nóng đề điều chỉnh, nhiệt độ thích hợp từ 35 - 390C.

- Ngâm bộ phận cần điều trị vào nước thuốc.

- Trong quá trình ngâm thuốc người bệnh tự xoa bóp vùng trị liệu để tăng hiệu quả.

- Làm sạch vùng trị liệu vừa ngâm bằng nước sạch, uống nước bổ sung.

4.2. Liệu trình điều trị

- Ngâm thuốc 15 - 20 phút/lần, 1 - 2 lần/ngày, tùy thuộc vào vị trí, tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.

- Một liệu trình điều trị từ 10 - 20 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của từng bệnh, có thể tiến hành 2 - 3 liệu trình liên tục.

5. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

5.1. Theo dõi:

- Trong quá trình ngâm theo dõi nhiệt độ nước ngâm đề phòng bị bỏng.

- Những diễn biến trong quá trình ngâm, những tác dụng không mong muốn như: dị ứng, mệt mỏi, chóng mặt, ...

5.2. Xử trí tai biến:

- Tại chỗ:

 + Bỏng do nước quá nóng, xử lý bỏng theo phác đồ

 + Dị ứng với thuốc ngâm: dừng ngâm, làm sạch thuốc trên da bằng nước sạch, dùng thuốc điều trị dị ứng

 - Toàn thân: Cho người bệnh nằm nghỉ nếu thấy mệt mỏi, chóng mặt. - Xử trí shock theo phác đồ.

Khoa Y học cổ truyền - Bệnh viện đa khoa tỉnh

CHÌA KHÓA VÀNG ĐỂ PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ

   

     

     Sàng lọc ung thư sớm được coi là “ chìa khóa vàng “ để phát hiện sớm, đưa ra các phương pháp ngăn chặn và phác đồ điều trị ung thư hiệu quả, từ đó giảm nguy cơ tử vong và giảm chi phí cho người bệnh.

     Nhiều người cho rằng mắc ung thư được coi là án tử với cuộc sống. Nhưng thực tế, bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn khi được phát hiện sớm. Hơn nữa, chi phí và thời gian điều trị cũng tiết kiệm hơn rất nhiều. Tầm soát ung thư chính là biện pháp tối ưu để cải thiện sức khỏe người bệnh, mang đến cho họ nhiều cơ hội sống.

     Dấu ấn ung thư hay còn gọi là chất chỉ điểm khối u trong máu. Đây là chất có trong tế bào ung thư, mô và dịch cơ thể (máu, nước tiểu, dịch não tủy). Các dấu ấn ung thư thường được áp dụng để đánh giá hiệu quả điều trị, tiên lượng, theo dõi tái phát, di căn của ung thư đã được chẩn đoán trước đó. Tuy nhiên, chất chỉ điểm có thể tăng do viêm nhiễm hoặc các bệnh lý lành tính. Hơn nữa, đối với nhiều trường hợp ung thư ở giai đoạn muộn mà chất chỉ điểm vẫn không tăng. Vì vậy xét nghiệm máu có một phần giá trị trong tầm soát ung thư.

❤️ Hiện nay bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà Giang đã và đang là một trong các cơ sở y tế  tại Tỉnh Hà Giang phát triển trong lĩnh vực phát hiện tầm soát ung thư.

     Một số loại ung thư có thể tầm soát bằng cách xét nghiệm máu tìm chất chỉ điểm để phát hiện bệnh sớm trên đối tượng có nguy cơ cao và phối hợp với các biện pháp khác đã và đang được thực hiện tại BVĐK Tỉnh HG:

✅ Chỉ số CEA tăng cao trong máu đối với các bệnh nhân ung thư đại trực tràng, thực quản, vú, vùng đầu cổ, phổi, dạ dày, gan, tụy, buồng trứng.

✅ Chỉ số CA 12-5 xuất hiện trong trường hợp bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng, phổi, vú.

✅ Bệnh nhân bị ung thư gan nguyên phát, ung thư buồng trứng hay tinh hoàn có thể khiến chỉ số AFP tăng cao.

✅ CA 19-9 có thể xuất hiện trong ung thư dạ dày hay tuyến tụy.

✅ Kháng nguyên PSA có thể thực hiện trong tầm soát ung thư tuyến tiền liệt.

✅ CA 15-3 có thể xuất hiện trong ung thư tuyến vú.

✅ Định lượng Tg có thể xuất hiện trong ung thư tuyến giáp thể nhú….

✅ Các chỉ số này có thể tăng cao trong nhiều trường hợp. Vì vậy để tầm soát ung thư có hiệu quả thì bệnh nhân cần thực hiện phối hợp với các phương pháp khác như chụp CT scan, MRI, nội soi, siêu âm, sinh thiết,... dựa trên chỉ định của bác sĩ.

     Để việc tầm soát ung thư có hiệu quả, hãy đến Bệnh viện đa Khoa Tỉnh Hà Giang đăng kí tại Khoa Khám bệnh các bác sĩ sẽ thăm khám, kiểm tra và thực hiện các xét nghiệm cần thiết theo độ tuổi và tình trạng hiện tại. Đồng thời tư vấn về chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi và tập luyện hợp lý để có những tác động tốt đến sức khỏe.

Thùy Loan - Khoa khám bệnh

KHOA SINH HÓA - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ GIANG

                                                         GIỚI THIỆU

     Hóa sinh là một ngành khoa học nghiên cứu các đối tượng sống ở mức độ phân tử. Bản thân tên gọi hóa sinh đã biểu thị nội dung của hai ngành khoa học rộng lớn là Hóa học và Sinh học. Đây là một ngành khoa học  đã tiếp thu những thành tựu phát triển của nhiều ngành khoa học khác như sinh học, vật lý học, sinh học phân tử, tin học...nên nó ngày càng phát triển sâu rộng.

     Trong những năm qua, hóa sinh y học được coi là ngành khoa học mũi nhọn không ngừng phát triển và dựa trên các thành tựu của các ngành khoa học. Hóa sinh y học được phân ngành chuyên sâu như Hóa sinh đại cương, Hóa sinh lâm sàng, Hóa sinh miễn dịch , Hóa sinh độc học....

     Hóa sinh y học, Hóa sinh lâm sàng có đóng góp lớn cho chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh cũng như nghiên cứu khoa học trong ngành Y. Do đó, những năm gần đây khoa xét nghiệm sinh hóa luôn quan tâm triển khai nhiều dịch vụ kỹ thuật mới cả về sinh hóa và miễn dịch đáp ứng nhu cầu chẩn đoán điều trị cho người bệnh nội, ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Giang

I, VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM HOÁ SINH TRONG LÂM SÀNG   HÓA 1, SINH LÂM SÀNG

     Có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong công tác khám và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế

60 – 70 % các quyết định lâm sàng dựa trên kết quả xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm quyết định loại hình điều trị cho bệnh nhân

 

 

1.1  Xét nghiệm sàng lọc

-  Giai đoạn ủ bệnh và nguy cơ bị bệnh chưa có các triệu chứng lâm sàng, CĐHA không phát hiện được.

- Thường dùng Xét Nghiệm đối với:

  • Bệnh phổ biến.
  • Có phương pháp điều trị hiệu quả.

1.2  Xét nghiệm đối với chẩn đoán bệnh

  • Quyết định chẩn đoán:

  Nhiều bệnh cần có Xét Nghiệm Hóa sinh mới chẩn đoán được, VD: ĐTĐ, Rối Loạn thăng bằng A-B.

* Góp phần chẩn đoán: Đa số. VD: AST, ALT trong bệnh gan, Bilirubin trong bệnh vàng da, Maker ung thư.

*  Chẩn đoán phân biệt: VD: Pro-calcitonin, CRP giúp phân biệt sốt do virus hay nhiễm trùng để điều trị đúng. Xét Nghiệm protein dịch chọc dò (phản ứng Rivalta) giúp phân biệt dịch thấm, dịch tiết để điều trị đúng.

* Chẩn đoán sớm: Nhiều bệnh chưa có biểu hiện lâm sàng nhưng đã có rối loạn và có thể phát hiện bằng Xét Nghiệm hóa sinh. VD: maker ung thư, .v.v.

1.3 Xét nghiệm đối theo dõi và phục vụ trực tiếp điều trị

- VD: XN HbA1C, Glucose máu theo dõi Đái Tháo Đường điều chỉnh thuốc, Thuốc tacrolimus theo dõi ghép thận, .v.v.

- XN pH, khí máu, điện giải để điều chỉnh kịp thời rối loạn.

- Xét nghiệm theo dõi sau điều trị.

- VD: Xét Nghiệm các marker ung thư để theo dõi tái phát bệnh.

II, CÁC XÉT NGHIỆM ĐÃ LÀM ĐƯỢC TẠI KHOA SINH HÓA

2.1 Trong máu

- XN hoá sinh thông thường:

- Chức năng gan: Định lượng Bilirubin (T, D), Albumin, Protein, GGT, Đo hoạt độ GOT/GPT.

- Chức năng thận: Định lượng Ure, Creatinin.

-  Bệnh chuyển hoá: Định lượng Glucose, HbA1c , Acid Uric.

-   Lipid: Định lượng Cholesterol, Triglycerid, HDL-C, LDL-C.

-  Khí máu.

-  Điện giải.

-  Thiếu máu: Định lượng Fe, Ferritin, LDH, Canci, G6PD.

-  Men tuyến: Định lượng Amylase.

-  Marker viêm: Định lượng PCT ( Procalcitonin), Lactat, CRP.

-  Sàng lọc test nhanh : HIV, HBV, HCV.

2.2 XN miễn dịch:

-  Hormon tuyến giáp: Định lượng FT3, FT4, TSH.

-  Định lượng Insulin.

-  Hormon tuyến thượng thận: Định lượng Cortisol.

-  Hormon tuyến sinh dục: Định lượng FSH, LH, E2, Progesterol, β-HCG, Prolactin.

-  Tumor marker: PSA, CA 19-9, CA 15-3, CA 12-5, CEA, AFP, Tg.

-  Dấu ấn tim mạch: Định lượng BNP, Troponin I, CK, CK-MB

Theo dõi thuốc điều trị: Cyclosporin, Amikacin, Gentamicin

 2.3 Trong nước tiểu:

- 11 thông số:

-  Các chất điện giải…

-  Soi cặn.

ü Sàng lọc test nhanh : Ma túy Test Morphin/Heroin, Amphetamin, Methamphetamin, Marijuana (Cần sa).

2.4 Trong dịch não tuỷ:

-  Protein

-  Glucose

-  Phản ứng pandy.

2.5 Trong dịch chọc dò:

-  Protein.

-  Phản ứng Rivalta.

Việt Quang - Khoa sinh hóa

Khoa Ung Bướu nâng cao kiến thức kỹ thuật phẫu thuật ung thư đường tiêu hóa

     

     Được sự cho phép của Ban Giám đốc Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hà Giang ngày 26 đến ngày 27 tháng 2 năm 2021 khoa Ung Bướu Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh  phối hợp với TS.BS Bùi Trung Nghĩa (Phó khoa Ung Bướu- Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức Hà Nội)

     Trong ngày 26 tháng 2 đã có các bài giảng về về chấn thương Gan cập nhật kiến thức mới về Phẫu thuật cắt khối tá tụy và ngày 27 tháng 2 đã mổ phẫu thuật  2 ca u đại tràng và một ca cắt khối tá tụy. Việc nâng cao chuyên môn và cập nhật các kiến thức về phẫu thuật đường tiêu hóa ra đã giúp các bác sĩ khoa Ung Bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang hoàn thiện hơn trong chẩn đoán và kỹ thuật phẫu thuật đường tiêu hóa, nhằm góp phần phẫu thuật những ca khó giảm bớt tỉ lệ chuyển tuyến của bệnh nhân.

Hồng Cầu - Khoa Ung Bướu

Khoa Phục Hồi Chức Năng - Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hà Giang

                                     KHOA PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

I, Giới thiệu

- Địa chỉ: Tầng 2 - Nhà C - Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Giang Tổ 10 Phường Minh Khai - Thành phố Hà Giang

- Nhân lực: Tổng số cán bộ: 17

 +   Bác sĩ CKI: 02

 +   Bác sĩ Đa khoa: 03

 +   Kỹ thuật viên Đại học: 02

 +  Cử nhân điều dưỡng: 02

 +  Cao đẳng điều dưỡng: 02

 +  Trung cấp điều dưỡng: 06

                                         Trưởng khoa: BSCKI  Đào Cẩm Lê  

              Tập thể Khoa phục hồi chức năng

 Cơ sở vật chất

-         1 phòng khám

-         7 phòng điều trị nội trú

-         1 phòng vật lý trị liệu

-         1 phòng đắp Parafin

-         1 phòng hồng ngoại và kéo giãn cột sống

-         1 phòng vận động trị liệu + hoạt động trị liệu

-         1 phòng sóng cao tần

-         1 phòng phục hồi chức năng hô hấp

-         1 tủ nấu Parafin

-         2 máy kéo giãn cột sống cổ, cột sống thắt lưng

-         1 máy từ trường

-         1 máy sóng ngắn

-         1 máy lase châm

-         1 máy sóng xung kích

-         2 máy lase công suất thấp nội mạch

-         3 máy điện xung, điện phân

-         2 máy siêu âm

-         1 hệ thống ròng rọc tập

-         1 cầu thang tập

-         1 khung quay tập khớp vai

-         1 hệ thống thang tường

-         1 hệ thống thanh song song tập

-         1 giàn tập đa năng

II, Chức năng, nhiệm vụ

1. Chức năng

     Thực hiện công tác khám, điều trị cho người bệnh theo đúng quy định, chuyên môn, kỹ thuật Phục hồi chức năng2.

2. Nhiệm vụ

-         Thực hiện quy trình chuyên môn về Phục hồi chức năng theo quy định

-         Đào tạo, nghiên cứu khoa học về Phục hồi chức năng

-         Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu

-         Tham mưu với lãnh đạo Bệnh viện về định hướng phát triển Phục hồi chức năng

III, Các kỹ thuật đã triển khai

-         Điều trị bằng dòng điện 1 chiều

-         Điện phân dẫn thuốc

-         Điều trị bằng các dòng điện xung

-         Điều trị bằng các dòng điện và điện từ trường tần số cao

-         Điều trị bằng siêu âm

-         Điều trị bằng tia tử ngoại tại chỗ

-         Điều trị bằng sóng xung kích

-         Điều trị bằng máy kéo giãn cột sống

-         Điều trị bằng nhiệt nóng: Hồng ngoại, Parafin

-         Điều trị bằng các tác nhân cơ học: Xoa bóp điều trị, nắn chỉnh bằng tay

-         Điều trị bằng vận động: Tập vận động thụ động, chủ động, có trợ giúp, có kháng trở, tập nằm đúng tư thế cho bệnh nhân liệt nửa người, tập vận động theo bài tập, tập ngồi – tập đứng thăng bằng tĩnh và động, tập vận động có dụng cụ, tập các kiểu thở, tập ho có trợ giúp, …

-         Điều trị bằng hoạt động: Tập các chức năng sinh hoạt hàng ngày, tập di chuyển, tập sử dụng và điều khiển xe lăn…

-         Điều trị vận động trị liệu bằng hệ thống tập đa năng

1. Các bệnh điều trị tại khoa

     Liệt nửa người do tai biến mạch máu não. Chấn thương sọ não. Liệt dây VII ngoại biên. Đau dây thần kinh V. Thiểu năng tuần hoàn não. Viêm mỏm lồi cầu ngoài (lồi cầu trong) xương cánh tay. Viêm mỏm trâm quay. Hội chứng đường hầm cổ tay. Tổn thương dây thần kinh chầy. Tổn thương dây thần kinh mác. Liệt đám rối thần kinh cánh tay. Vẹo cổ cấp. Loét do đè ép. Sau phẫu thuật tái tạo dây chằng khớp gối. Sau phẫu thuật sụn chêm khớp gối. Sau phẫu thuật vỡ xương bánh chè. Sau phẫu thuật thay khớp gối, khớp háng. Sau phẫu thuật gãy xương chi trên, chi dưới. Gãy đầu dưới xương quay. Thoái hóa khớp. Thoái hóa cột sống cổ, cột sống thắt lưng. Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, đốt sống thắt lưng. Tổn thương tủy sống. Đau thắt lưng. Đau thần kinh tọa. Trẻ bị xơ hóa cơ ức đòn chũm. Trẻ bại não. Trẻ cong vẹo cột sống. Viêm tuyến vú - - tắc tia sữa. Viêm quanh khớp vai…..

2. Thành tích đạt được

-         2018: Tập thể lao động xuất sắc

-         2019: Tập thể lao động tiên tiến

-         2020: Tập thể lao động xuất sắc

          3.Định hướng phát triển chuyên môn

-         Điều trị bằng máy vi sóng

-         Tập nhận thức và phản xạ thần kinh kết nối Smartphone

-         Ngôn ngữ trị liệu: Tập nuốt, tập nói, tập nhai, tập phát âm, tập luyện giọng, tập sửa lỗi phát âm,…

-         Hoạt động trị liệu

IV, Một số hình ảnh hoạt động chuyên môn

                                                      Tập với thang tường 

                                                  Tập với khung quay khớp vai

           Tập cho bệnh nhân sau phẫu thuật tái tạo dây trằng chéo trước khớp gối 

                                                             Tập với xe đạp

  

                                   Điều trị bằng dòng điện xung       

             

                                        Điều trị bằng siêu âm

                         Tập với hệ thống đa phục hồi chức năng

                                    Điều trị bằng lase châm

Vừ Trang - Khoa Phục hồi chức năng

Mùa Xuân mang tới thật nhiều niềm vui và hi vọng

     Vậy là ngày mong chờ nay cũng đã đến! Cháu Đinh Công T của các cô chú nay đã ổn định về với gia đình rồi! Trải qua gần 20 ngày con đã cố gắng cùng các cô chú vượt qua bao khó khăn, không ít lần sinh tử, con đã phải tạm rời xa vòng tay ấm áp của mẹ để điều trị trong phòng đặc biệt.

     Con trào đời ở tuổi thai mới hơn 30 tuần, nhẹ cân, mẹ sản khoa nặng nề, một bạn sinh đôi cùng mất ngay sau đẻ, chỉ còn cháu T cất tiếng khóc trào đời yếu ớt, làn da mỏng manh như nhìn xuyên thấu và đôi bàn tay nhỏ bé tím tím dần. Con được hồi sức ngay tại phòng sinh và được chuyển lên phòng hồi sức sơ sinh tại Khoa Nhi trải qua những ngày đấu tranh không ngừng nghỉ để giành lại sự sống. Con suy hô hấp, bệnh màng trong, nhiễm khuẩn huyết, rối loạn đông máu, sinh non tháng, có lúc xẹp phổi, tràn khí trung thất... biết bao nguy cơ sẽ ập đến bất cứ lúc nào, tiên lượng bệnh rất nặng. Với nguồn lực sẵn có về chuyên môn kĩ thuật, máy móc và trang thiết bị hiện đại con được điều trị tích cực nằm lồng ấp, hỗ trợ thở máy, bơm curosurf, nuôi dưỡng và lựa chọn kháng sinh, hội chẩn chuyên khoa không ít lần để đưa ra phác đồ phù hợp nhất. Những ngày tháng khó khăn đó luôn có các cô chú bên cạnh thăm khám, chăm sóc và dõi theo con từng giây phút bằng tất cả sự yêu thương.

     Cứ như thế sau 15 ngày trong phòng điều trị đặc biệt con đã vượt qua mọi trở ngại và những khó khăn đầu tiên của cuộc đời, con đã dũng cảm trở về bên vòng tay yêu thương ấm áp của những người thân trong gia đình tiếp tục điều trị kết hợp thực hiện phương pháp kangaru cho trẻ sinh non. Và hôm nay con sẽ được về ngôi nhà nhỏ của mình. Chúc mừng con chàng trai dũng cảm đầy nghị lực sống!

     Chúc con 1 cuộc đời an nhiên! Yêu con

Bích Diệp - Khoa Nhi

Bảng tin

Lịch công tác

Video clip

You must have the Adobe Flash Player installed to view this player.

Thăm dò dư luận

Nhận xét của bạn về Website này?

Tuyệt vời - 58%
Tốt - 8.9%
Trung bình - 2.7%
Kém - 29.9%

Tổng số bình chọn: 438
The voting for this poll has ended on: 2015, Tháng 2 12


Copyright © 2013. Bản quyền thuộc về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang.

Địa chỉ: Số 11, tổ 10, Phường Minh Khai, TP Hà Giang, tỉnh Hà Giang.

Điên thoại: 02193.886.411, Fax: 02193.888.020.