KHOA SINH HÓA - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ GIANG

                                                         GIỚI THIỆU

     Hóa sinh là một ngành khoa học nghiên cứu các đối tượng sống ở mức độ phân tử. Bản thân tên gọi hóa sinh đã biểu thị nội dung của hai ngành khoa học rộng lớn là Hóa học và Sinh học. Đây là một ngành khoa học  đã tiếp thu những thành tựu phát triển của nhiều ngành khoa học khác như sinh học, vật lý học, sinh học phân tử, tin học...nên nó ngày càng phát triển sâu rộng.

     Trong những năm qua, hóa sinh y học được coi là ngành khoa học mũi nhọn không ngừng phát triển và dựa trên các thành tựu của các ngành khoa học. Hóa sinh y học được phân ngành chuyên sâu như Hóa sinh đại cương, Hóa sinh lâm sàng, Hóa sinh miễn dịch , Hóa sinh độc học....

     Hóa sinh y học, Hóa sinh lâm sàng có đóng góp lớn cho chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh cũng như nghiên cứu khoa học trong ngành Y. Do đó, những năm gần đây khoa xét nghiệm sinh hóa luôn quan tâm triển khai nhiều dịch vụ kỹ thuật mới cả về sinh hóa và miễn dịch đáp ứng nhu cầu chẩn đoán điều trị cho người bệnh nội, ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Giang

I, VAI TRÒ CỦA XÉT NGHIỆM HOÁ SINH TRONG LÂM SÀNG   HÓA 1, SINH LÂM SÀNG

     Có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong công tác khám và điều trị bệnh tại các cơ sở y tế

60 – 70 % các quyết định lâm sàng dựa trên kết quả xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm quyết định loại hình điều trị cho bệnh nhân

 

 

1.1  Xét nghiệm sàng lọc

-  Giai đoạn ủ bệnh và nguy cơ bị bệnh chưa có các triệu chứng lâm sàng, CĐHA không phát hiện được.

- Thường dùng Xét Nghiệm đối với:

  • Bệnh phổ biến.
  • Có phương pháp điều trị hiệu quả.

1.2  Xét nghiệm đối với chẩn đoán bệnh

  • Quyết định chẩn đoán:

  Nhiều bệnh cần có Xét Nghiệm Hóa sinh mới chẩn đoán được, VD: ĐTĐ, Rối Loạn thăng bằng A-B.

* Góp phần chẩn đoán: Đa số. VD: AST, ALT trong bệnh gan, Bilirubin trong bệnh vàng da, Maker ung thư.

*  Chẩn đoán phân biệt: VD: Pro-calcitonin, CRP giúp phân biệt sốt do virus hay nhiễm trùng để điều trị đúng. Xét Nghiệm protein dịch chọc dò (phản ứng Rivalta) giúp phân biệt dịch thấm, dịch tiết để điều trị đúng.

* Chẩn đoán sớm: Nhiều bệnh chưa có biểu hiện lâm sàng nhưng đã có rối loạn và có thể phát hiện bằng Xét Nghiệm hóa sinh. VD: maker ung thư, .v.v.

1.3 Xét nghiệm đối theo dõi và phục vụ trực tiếp điều trị

- VD: XN HbA1C, Glucose máu theo dõi Đái Tháo Đường điều chỉnh thuốc, Thuốc tacrolimus theo dõi ghép thận, .v.v.

- XN pH, khí máu, điện giải để điều chỉnh kịp thời rối loạn.

- Xét nghiệm theo dõi sau điều trị.

- VD: Xét Nghiệm các marker ung thư để theo dõi tái phát bệnh.

II, CÁC XÉT NGHIỆM ĐÃ LÀM ĐƯỢC TẠI KHOA SINH HÓA

2.1 Trong máu

- XN hoá sinh thông thường:

- Chức năng gan: Định lượng Bilirubin (T, D), Albumin, Protein, GGT, Đo hoạt độ GOT/GPT.

- Chức năng thận: Định lượng Ure, Creatinin.

-  Bệnh chuyển hoá: Định lượng Glucose, HbA1c , Acid Uric.

-   Lipid: Định lượng Cholesterol, Triglycerid, HDL-C, LDL-C.

-  Khí máu.

-  Điện giải.

-  Thiếu máu: Định lượng Fe, Ferritin, LDH, Canci, G6PD.

-  Men tuyến: Định lượng Amylase.

-  Marker viêm: Định lượng PCT ( Procalcitonin), Lactat, CRP.

-  Sàng lọc test nhanh : HIV, HBV, HCV.

2.2 XN miễn dịch:

-  Hormon tuyến giáp: Định lượng FT3, FT4, TSH.

-  Định lượng Insulin.

-  Hormon tuyến thượng thận: Định lượng Cortisol.

-  Hormon tuyến sinh dục: Định lượng FSH, LH, E2, Progesterol, β-HCG, Prolactin.

-  Tumor marker: PSA, CA 19-9, CA 15-3, CA 12-5, CEA, AFP, Tg.

-  Dấu ấn tim mạch: Định lượng BNP, Troponin I, CK, CK-MB

Theo dõi thuốc điều trị: Cyclosporin, Amikacin, Gentamicin

 2.3 Trong nước tiểu:

- 11 thông số:

-  Các chất điện giải…

-  Soi cặn.

ü Sàng lọc test nhanh : Ma túy Test Morphin/Heroin, Amphetamin, Methamphetamin, Marijuana (Cần sa).

2.4 Trong dịch não tuỷ:

-  Protein

-  Glucose

-  Phản ứng pandy.

2.5 Trong dịch chọc dò:

-  Protein.

-  Phản ứng Rivalta.

Việt Quang - Khoa sinh hóa