1. Tổng quan
Khoa Giải phẫu bệnh nằm trong khối cận lâm sàng của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang bắt đầu hoạt động từ tháng 8 năm 2006 và được tách ra hoạt động độc lập từ tháng 01 năm 2010. Hiện tại khoa được trang bị hệ thống máy móc hiện đại theo tiêu chuẩn phục vụ cho quá trình xét nghiệm chẩn đoán nhanh chóng và chính xác bao gồm: Máy xử lý mô tự động, Máy đúc bệnh phẩm trong khối parafin, Hệ thống nhuộm tiêu bản tự động, Máy nhuộm hóa mô miễn dịch, Hệ thống máy quét tiêu bản (slide scanner), Máy cắt lạnh, Máy chiết tách tế bào (Cellsolutions F50). Kính hiển vi hiện đại có camera…
Khoa giải phẫu bệnh là cơ sở làm các xét nghiệm vi thể mô bệnh học, tế bào bệnh học từ đó đưa ra chẩn đoán chính xác về các bệnh lý, là phương pháp xét nghiệm hiệu quả, có ý nghĩa lớn trong quá trình khám và chữa bệnh. Gồm 2 đơn nguyên
• Đơn nguyên tế bào học thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán tế bào học, chẩn đoán các bệnh phẩm sinh thiết kim trước mổ và phát hiện sớm ung thư.
• Đơn nguyên Giải phẫu bệnh thực hiện các xét nghiệm vi thể gồm: nhận xét đại thể để phẫu tích bệnh phẩm, chuyển - đúc - cắt -nhuộm bệnh phẩm, sinh thiết tức thì, nhuộm hoá mô miễn dịch, và lưu trữ tiêu bản, khối nến.
2. Đội ngũ nhân lực
Hiện tại khoa Giải phẫu bệnh có đội ngũ nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển chuyên môn của bệnh viện tuyến tỉnh gồm:
- Bác sĩ: 03 bác sĩ ( 2 bác sĩ chuyên khoa I, 1 bác sĩ định hướng)
- Kỹ thuật viên: 5 Kỹ thuật viên ( 3 kỹ thuật viên đại học, 2 kỹ thuật viên cao đẳng)
3. Chức năng và nhiệm vụ:
- Khoa giải phẫu bệnh là cơ sở làm các xét nghiệm vi thể mô bệnh học, tế bào bệnh học.
- Nghiên cứu khoa học: thực hiện các đề tài cấp cơ sở, cấp nhà nước.
- Tham gia công tác đào tạo: đào tạo kỹ thuật viên cho các đơn vị có nhu cầu
- Tham gia công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật và giúp đỡ tuyến huyện về chuyên ngành Giải phẫu bệnh.
- Hợp tác với các bệnh viện tuyến trung ương để hội chẩn các ca bệnh khó.
4. Các dịch vụ đang thực hiện
4.1 . Xét nghiệm tế bào học.
Là một xét nghiệm thực hiện bằng cách lấy tế bào từ tổ chức u, hạch phết lên lam kính sau đó nhuộm bằng Giêm sa, đánh giá sự thay đổi của tế bào trên kính hiển vi. Từ đó đưa ra chẩn đoán cho mẫu tế bào được kiểm tra.
• Phương pháp chọc hút kim nhỏ được sử dụng trên những tổn thương sờ thấy như:
Tuyến giáp
Tuyến vú
Hạch các vùng cổ, nách bẹn
Các khối u khối sưng trên cơ thể
• Phương pháp chọc hút tế bào qua định vị dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh với các u nhỏ như:
Chọc u tuyến giáp, u vú, các hạch nhỏ sâu, u gan dưới hướng dẫn của siêu âm
Chọc u phổi, các khối u sâu trong ổ bụng dưới hướng dẫn của CT
• Xét nghiệm áp lam: được sử dụng trong các trường hợp:
Bệnh nhân có chảy dịch núm vú, khối u vỡ loét. Lấy dịch phết trên lam kính, cố định, nhuộm và đọc kết quả trên kính hiển vi quang học.
• Xét nghiệm dịch tiết:
- Dịch tiết vào các khoang, các ống tự nhiên của cơ thể như: dịch đờm, màng phổi, màng bụng, màng tim, màng tinh hoàn. Dịch sau đó được ly tâm, làm tiêu bản tế bào học.
- Một số trường hợp u thận, u bàng quang có đái máu, lấy nước tiểu ly tâm tìm tế bào lạ.
• Xét nghiệm khối tế bào (Cellblock):
Các dịch hút từ các khoang cơ thể hoặc qua chọc hút các tổn thương bằng kim nhỏ được ly tâm lấy cặn, xử lý rồi đúc trong khối paraffin để có thể cắt, nhuộm như đối với bệnh phẩm mô bệnh học.
• Xét nghiệm tế bào âm đạo (Papanicolaou – PAP) :
Phương pháp này rất quan trọng để phòng bệnh và phát hiện sớm ung cổ tử cung. Qua phiến đồ âm đạo (nhuộm Papanicolaou - PAP), Bác sĩ Giải phẫu bệnh có thể phát hiện được các tổn thương viêm không đặc hiệu, các tổn thương viêm đặc hiệu (nấm, trùng roi, liên quan đến nhiễm vius), những bất thường tế bào từ mức độ nhẹ là loạn sản biểu mô nhẹ cho đến loạn sản vừa, loạn sản nặng và ung thư biểu mô.
• Xét nghiệm tế bào âm đạo bằng máy chiết tách tế bào CS – F50
4.2 Xét nghiệm mô bệnh học:
• Các bệnh phẩm phẫu thuật, thủ thuật sau khi cắt bỏ chuyển đến khoa Giải phẫu bệnh được nhận xét đại thể, pha, chuyển, đúc, cắt nhuộm, lên tiêu bản (quy trình được thực hiện qua 72 h). Đọc trên kính hiển vi quang học và trả lời kết quả.
• Các bệnh phẩm sinh thiết: qua ống nội soi lấy được các mảnh sinh thiết nhỏ:
Sinh thiết phổi và màng phổi để chẩn đoán các tổn thương ở phổi và màng phổi như: viêm lao, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm nấm, u phổi, di căn ung thư ở phổi và màng phổi…
Sinh thiết gan để chẩn đoán các bệnh viêm gan do virut, viêm gan do rượu, xơ gan và các khối u gan
Sinh thiết vòm họng chẩn đoán các khối u vòm họng, nang vòm họng, VA tồn dư, bệnh lý của amidan.
Sinh thiết thận để chẩn đoán các bệnh lý của thận
Sinh thiết dạ dày qua nội soi dạ dày để chẩn đoán các bệnh lý viêm, loét dạ dày, polyp dạ dày và khối u dạ dày.
Sinh thiết thực quản qua nội soi để chẩn đoán các bệnh như polyp thực quản, khối u thực quản
Sinh thiết đại tràng qua nội soi đại tràng để chẩn đoán các tổn thương ở đại tràng như viêm, loét đại tràng, polyp đaị tràng và các khối u đại tràng.
Sinh thiết cổ tử cung để chẩn đoán các bệnh lý như viêm loét cổ tử cung hoặc các khối u cổ tử cung.
Sinh thiết buồng tử cung hoặc nạo buồng tử cung để chẩn đoán các bệnh lý của buồng tử cung như quá sản nội mạc tử cung, u buồng tử cung, chửa trứng, thai lưu…
Sinh thiết tuyến tiền liệt để chẩn đoán các khối u ở tiền liệt tuyến.
Sinh thiết tuyến vú để chẩn đoán các khối u ở tuyến vú.
• Xét nghiệm sinh thiết tức thì:
- Là phương pháp xét nghiệm mô bệnh học nhanh, thường được áp dụng trong phẫu thuật. Trong quá trình phẫu thuật, phẫu thuật viên lấy một phần hoặc toàn bộ u chuyển đến khoa giải phẫu bệnh. Các bác sĩ giải phẫu bệnh tiến hành cắt bệnh phẩm trên máy cắt lạnh để làm tiêu bản.
- Dựa vào tiêu bản này, bác sĩ giải phẫu bệnh có thể xác định được u lành hay ác, vùng tổn thương đã được lấy hết hay chưa, mức độ xâm lấn của khối u để Bác sĩ phẫu thuật quyết định hình thức phẫu thuật cho người bệnh (cắt toàn bộ hay bảo tồn) đặc biệt hay áp dụng đối với ung thư vú và ung thư tuyến giáp.
• Xét nghiệm Hóa mô miễn dịch
Hóa mô miễn dịch (HMMD) là một kỹ thuật nhuộm đặc biệt, sử dụng kháng thể (KT) đặc hiệu để xác định sự hiện diện của các kháng nguyên (KN) tương ứng trên các lát cắt mô học hoặc trên các loại tế bào có trong mô
5. Các thành tựu về phát triển chuyên môn kỹ thuật
-Thực hiện các xét nghiệm đúng quy trình, đọc tiêu bản và trả kết quả đúng thời gian qui định, không có sai sót chuyên môn.
- Duy trì và thực hiện có hiệu quả các xét nghiệm kĩ thuật cao như: làm xét nghiệm khối tế bào (cell bloc) giúp nâng cao độ chính xác chẩn đoán tế bào học các loại dịch; làm sinh thiết cắt lạnh chẩn đoán nhanh trong mổ
- Xét nghiệm Hóa mô miễn dịch Xác định nguồn gốc các khối u kém biệt hóa
- Chẩn đoán phân biệt u lành với ung thư trong nhiều trường hợp khó chẩn đoán bằng xét nghiệm mô bệnh học
- Phân typ mô bệnh học nhiều loại ung thư.
- Xác định tình trạng vi di căn mà trên tiêu bản nhuộm H.E thông thường không phát hiện được.
6. Định hướng phát triển
Khoa Giải phẫu bệnh cũng như các khoa khác trong Bệnh viện ngày càng phát triển và mở rộng các lĩnh vực hoạt động với vai trò là“Tiêu chuẩn vàng” khoa thực hiện mở rộng và thường quy các loại xét nghiệm tế bào học, sinh thiết kim các loại khối u để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
Đơn nguyên tế bào học thực hiện nhiệm vụ làm xét nghiệm chẩn đoán tế bào học các khối u, hạch, chẩn đoán các bệnh phẩm sinh thiết kim trước mổ và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung bằng máy chiết tách tế bào (Cellsolutions F50). Đơn nguyên Giải phẫu bệnh là nơi thực hiện các xét nghiệm vi thể Giải phẫu bệnh và các xét nghiệm hóa mô miễn dịch, sinh học phân tử các bệnh phẩm khối u phục vụ cho chẩn đoán, điều trị ung thư và nghiên cứu khoa học. Giải phẫu bệnh của các bệnh lý và khối u của hệ thần kinh. Giải phẫu bệnh các bệnh lý hệ tiêu hóa, bệnh lý của tuyến nội tiết, bệnh lý xương - phần mềm và Giải phẫu bệnh ngoại khoa…Thực hiện chẩn đoán và hội chẩn Giải phẫu bệnh từ xa qua hệ thống Y học từ xa của Bệnh viện.
• Mục đích cuối cùng của giải phẫu bệnh không chỉ đơn thuần mô tả tổn thương. Mà thông qua việc phân tích các hình thái tổn thương, có thể tìm nguyên nhân gây bệnh, giải thích cơ chế bệnh sinh và các rối loạn chức năng do tổn thương gây ra: Sàng lọc, phát hiện sớm ung thư. Chẩn đoán bệnh chính xác bản chất của tổn thương. Tiên lượng, giai đoạn của các khối u ác tính góp phần vào việc chẩn đoán, điều trị và phòng tránh bệnh.